Toàn bộ các thủ tục liên quan đến giảm trừ gia cảnh trong Thuế TNCN 2019 theo quy định của pháp luật hiện hành

Thứ tư - 24/07/2019 08:14
Tinh thần của Luật Thuế thu nhập cá nhân là nhắm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội. Đề góp phần giảm bớt gánh nặng về thuế và đảm bảo công bằng xã hội, nhà nước đã quy định giảm trừ gia cảnh trong quá trình thu nộp thuế thu nhập cá nhân. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn toàn bộ các thủ tục liên quan đến giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành:
Hình minh hoạ
Hình minh hoạ

1. Những đối tượng nào thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Theo khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định các đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh là các đối tượng mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng. Quy định trên được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể các đối tượng được giảm trừ gia cảnh như sau:

a. Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

+ Con dưới 18 tháng tuổi ( tính đủ theo tháng);

+Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

+Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

b. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện quy định.

c. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện quy định.

d. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng đủ điều kiện quy định , bao gồm:

+ Anh, chị, em ruột của người nộp thuế.

+Ông nội, bà nội; Ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh, chị, em ruột

+Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác là người sống cô đơn không nơi nương tựa, người này phải là người sống độc thân, không có hoặc không còn người thân theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 31/2013/NĐ-CP.

          Những đối tượng quy định tại mục b, c, d nói trên phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

          + Người trong độ tuổi lao động: bị khuyết tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

          + Người ngoài độ tuổi lao động: không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân các tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Lưu ý: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nghĩa là nếu chưa có MST thì sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc

a. Nếu là cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế:

+ Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu.;

+ Giấy tờ của người được giảm trừ gia cảnh gồm: bản sao không yêu cầu chứng thực thẻ căn cước công dân hoặc CMND còn hiệu lực hoặc giấy khai sinh hoặc hộ chiếu còn hiệu lực

b. Doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên

Doanh nghiệp yêu cầu người nộp thuế chuẩn bị các giấy tờ sau và nộp lại cho doanh nghiệp:

+ Giấy ủy quyền cho Doanh nghiệp;

+ Giấy tờ của người phụ thuộc tương tự như trong trường hợp cá nhân tự nộp.

Doanh nghiệp sau khi có được toàn bộ giấy tờ có thể nộp Mẫu 20-ĐKT-TH-TCT Thông tư 95/2016/TT-BTC đính kèm dưới văn bản trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc Mẫu 02TH qua mạng.

Mẫu tờ khai:  Mau 20-DKT-TH-TCT.docx

Lưu ý:

  • Có thể nộp qua 02 cổng thông tin là: http://thuedientu.gdt.gov.vn và https://nhantokhai.gdt.gov.vn Trong đó https://nhantokhai.gdt.gov.vn chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức có sử dụng chữ ký điện tử.
  • Sau khi nộp qua cổng thông tin là http://thuedientu.gdt.gov.vn vẫn phải nộp bản cứng tại cơ quan thuế.

           3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc bao gồm cả trường hợp thay đổi người phụ thuộc phải nộp lại hồ sơ chứng mình người phụ thuộc. Nếu quá thời hạn trên sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Hồ sơ này được lưu lại tại cơ quan thuế hoặc tại tổ chức, doanh nghiệp nơi người nộp thuế nộp hồ sơ.

Đối với mỗi đối tượng là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh khác nhau cần đòi hỏi các giấy tờ khác nhau được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

a. Con dưới 18 tuổi:

Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp CMND nếu có.

b. Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:

+ Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp CMND nếu có.

+Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

c. Con đang theo học tại các bậc học:

+ Bản chụp giấy khai sinh và chứng minh nhân dân

+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

d. Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng:
Tùy thuộc con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thuộc vào từng trường hợp nào ở trên thì chuẩn bị các giấy tờ theo các trường hợp đó. Ngoài ra cần có thêm:

+Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi;

+ Quyết định công nhận việc nhân cha, mẹ, cin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e. Vợ hoặc chồng:

+ Bản chụp CMND'

+Bản chụp sở hộ khẩu chứng minh quan hệ vợ chồng hoặc Bản chụp của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng đang trong độ tuổi lao động thì cần có các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;

+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động.

f. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp:

+ Bản chụp CMND.

+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (Nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+ Trường hợp trong độ tuổi lao động thì cần có các giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như đã nói ở trên.

g. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng

+ Bản chụp CMND hoặc Giấy khai sinh;

+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật như:

  • Giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động trong trường hợp người đó trong độ tuổi lao động.
  • Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật nếu có.
  • Bản chụp sổ hộ khẩu nếu có cùng sổ hộ khẩu.
  • Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc nếu không cùng hộ khẩu.
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hàng kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hàng kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng nếu là trường hợp không sống cùng.
  • Mẫu được đính kèm dưới bài viết theo Mẫu 09/XNNPT-TNCN phụ lục 02 Thông tư 92/2015/TT-BTC. 

4. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

 Khoản 5 Điều 6 Thông tư 95/2016 TT-BTC quy định Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc củ cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm.

5. Thời giam tạm tính giảm trừ gia cảnh

Khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Nghĩa là đăng ký trong năm nào sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm đó.

Tác giả bài viết: Admin (ST)

Nguồn tin: th

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Khách hàng của chúng tôi

CCG Việt Nam
sdf
sdf sdfd
Xdf
CCG Việt Nam4
Phú Sơn Ltd
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây